Cẩm nang du lịch Đắk Lắk chi tiết từ A đến Z

Thứ tư, 26/05/2021, 12:01 GMT+7

1. Giới thiệu tổng quan về du lịch tỉnh Đắk Lắk

Đắk Lắk là tỉnh nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ, phía đông giáp tỉnh Phú YênKhánh Hoà, phía tây giáp nước bạn Cam Pu Chia, phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, Đăk Nông, phía bắc giáp tỉnh Gia Lai. Nằm trong vùng đất đai rộng lớn với địa hình và khí hậu đa dạng đã tạo ra những vùng sinh thái nông nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt có quỹ đất bazan phù hợp với cà phê, cao su, rừng có trữ lượng gỗ lớn nhất cả nước.

Là một tỉnh trung tâm Tây NguyênĐắk Lắk có hệ thống giao thông đường bộ, đường hàng không tương đối hoàn chỉnh, tạo cho tỉnh một vị trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thực sự có tiềm năng phát triển du lịch.

Cảnh quan của Đắk Lắk có vẻ đẹp tự nhiên, đa dạng, phong phú, thơ mộng và hùng vĩ với cấu tạo địa hình thể hiện sự hòa hợp của những dòng sông xen lẫn núi đồi ao hồ, ghềnh thác và những khu vực rừng nguyên sinh tạo nên những thác nước đẹp nổi tiếng, quanh năm mịt mờ sương khói như thác Thủy Tiên, Bảy Nhánh,… nhiều hồ lớn với diện tích hàng trăm héc ta như hồ Lắk, Ea Đờn,…phù hợp cho việc tổ chức các hoạt động du lịch, đặc biệt là hồ Ea Súp thượng với diện tích 1440 ha.

Đắk Lắk còn nổi tiếng với nhiều khu vườn nguyên sinh, khu bảo tồn thiên nhiên đã được quy hoạch như Vườn Quốc gia YokDon, Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô,…với nhiều loài động thực vật quí hiếm, đặc biệt là voi.

Đắk Lắk có nhiều di tích lịch sử văn hóa và cách mạng được du khách quan tâm, tìm hiểu như tháp Chăm Yang Prong, Biệt điện Bảo Đại, đình Lạc Giao, chùa sắc tứ Khải Đoan, nhà đày Buôn Ma Thuột, hang đá Ba Tầng, hang đá Đăk Tuôr,…

Thu hút và gây ấn tượng mạnh mẽ cho khách du lịch đến Đắk Lắk không chỉ là những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú mà còn bởi Đắk Lắk có một nền văn hóa truyền thống đặc sắc, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, với những bản trường ca Đam San, Xinh Nhã,…những sản phẩm làng nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, đan lát điêu khắc, những lễ hội và phong tục độc đáo, âm thanh vang vọng của các loại cồng chiêng, đàn đá, các nhạc cụ làm từ chất liệu của núi rừng, những lời ca, điệu múa của cộng đồng 44 dân tộc anh em, thể hiện tâm hồn cao nguyên đầy trữ tình và cháy bỏng khát vọng yêu cuộc sống.

2. Phương tiện di chuyển khi đi du lịch Đắk Lắk

Hàng không: Hiện tại, đang có 3 hãng bay khai thác đường bay đến Buôn Mê Thuột bao gồm Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar.

Với Vietnam Airlines, hãng bay này đang khai thác tuyến bay từ Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, TP.HCM đến Buôn Mê Thuột. Cụ thể như sau:

  • Thành phố Hồ Chí Minh – Buôn Mê Thuột: giá vé xấp xỉ 1.000.000 đồng/chiều. Tuy nhiên, nếu bạn săn được thời điểm giá vé rẻ thì chỉ 600.000 đồng chiều.

  • Hà Nội – Buôn Mê Thuột: giá vé khứ hồi nằm ở khoảng 2.800.000 đồng.

  • Đà Nẵng – Buôn Mê Thuột: giá vé khứ hồi thấp nhất sẽ tầm khoảng 2.100.000 đồng.

  • Vinh – Buôn Mê Thuột: giá vé khứ hồi nằm ở khoảng 2.800.000 đồng nhưng tuyến này ít khai thác (chỉ có vào thứ 3,4,6,7 và chủ nhật sẽ chỉ có tuyến đi một chiều)

Với hãng Vietjet Air, vé khứ hồi tuyến Hà Nội – Buôn Mê Thuột tầm khoảng 2.400.000 đồng và tuyến TP. HCM – Buôn Mê Thuật là tầm 1.100.000 đồng khứ hồi.

Với hãng Jetstar, có hai tuyến bay từ TP. HCM và Vinh đến Buôn Mê Thuột. Giá vé từ TP. HCM đến Buôn Mê Thuột là 800.000 đồng khứ hồi nhưng không có tuyến bay vào thứ 3 và thứ 5. Tuyến Vinh – Buôn Mê Thuộật có giá tầm 1.500.000 đồng khứ hồi nhưng chỉ bay vào các ngày thứ 2, 4 và 7.

Xe khách: Từ 3 thành phố lớn nhất nước ta đều có các xe khách chạy thẳng đến Buôn Mê Thuộật.

  • Từ TP. HCM đến Đắk Lắk có các chuyến xe với giá dao động trong khoảng 200.000 đồng – 300.000 đồng với thời gian di chuyển là 7 tiếng.

  • Từ Hà Nội đến Đắk Lắk có các chuyến xe với giá vé từ 600.000 – 700.000 đồng, di chuyển trong vòng hơn 1 ngày. Bạn nên cân nhắc đi xe khách tuyến này nếu bạn là một người say xe bởi thời gian di chuyển dài sẽ khiến bạn vô cùng mệt mỏi.

  • Từ Đà Nẵng đến Đắk Lắk có các chuyến xe di chuyển trong vòng 12 tiếng với giá vé trung bình là 250.000 đồng.

3. Những điểm tham quan du lịch tại Đắk Lắk

3.1. Khu du lịch Buôn Đôn

Cách thành phố Buôn Ma Thuột 42km, theo tỉnh lộ 1 về phía tây bắc, là địa danh nổi tiếng với nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng có một không hai ở vùng Đông Nam Á. Đây còn là nơi chung sống của cộng đồng đa sắc lộc với các phong lục, tập quán mang đậm dấu ấn văn hóa Gia Rai, Khơ Me, Lào, Ê Đê, M'Nông,…

Đến với Buôn Đôn, du khách có dịp cưỡi voi dạo chơi, dùng thuyền độc mộc xuôi dòng Sêrêpôk chiêm ngưỡng nét hùng vĩ của núi rừng, tham dự hội voi, thưởng thức tài nghệ của những chú voi tranh tài trong các cuộc thi: voi đá bóng, voi kéo gỗ, voi kéo co, voi chạy thi,… Ngoài ra, du khách còn được khám phá nét độc đáo của ngôi nhà cổ có tuổi thọ trên 100 năm làm hoàn toàn bằng gỗ, được sống trong ngôi nhà ấm cúng dựng trên những cành của cây si già, ăn món cá nướng thơm lừng, ngọt bùi, tham dự trò chơi bắn nỏ đầy thú vị.

3.2. Vườn quốc gia Yok Đôn

Nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 40km về phía tây, Vườn quốc gia Yok Don là một địa danh nổi tiếng, một trong những khu bảo tồn thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam, có diện tích 115.545ha, chưa kể 133.890ha vùng đệm bao quanh vườn.

Điều làm hấp dẫn du khách là cảnh quan hoang sơ của núi rừng. Những cánh rừng đại ngàn của Vườn quốc gia Yok Don thuộc hệ sinh thái rừng khộp của Tây Nguyên, mang đặc tính của rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Vườn quốc gia Yok Don là nơi cư trú của 62 loài động vật, 196 loài chim, 46 loài bò sát, 13 loài lưỡng cư và 464 loài thực vật, phần lớn là Ngọc Lan. Trong số 56 loài động vật quý hiếm của Đông DươngYok Don có tới 38 loài, 17 loài có tên trong sách đỏ thế giới.

Du khách tới đây sẽ có dịp khám phá nhiều điều kỳ thú, được cưỡi voi dạo chơi dưới tán rừng xanh mát, thưởng thức hương thơm của các loài lan rừng, quây quần bên ché rượu cần nghe già làng kể về những truyền thuyết của vùng đất này.

3.3. Vườn quốc gia Chư Yang Sin

Chư Yang Sin là dãy núi có nhiều đỉnh núi, trong đó có đỉnh Chư Yang Sin cao nhất Đắk Lắk (2.442m), nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 60km về phía đông nam, diện tích 59.667ha với địa hình chia làm nhiều sườn dốc, khí hậu nhiệt đới núi cao tạo thành nhiều loại rừng khác nhau với nhiều loài động thực vật, trong đó có 44 loài động thực vật quí hiếm đã được ghi vào sách đỏ Việt Nam như: Quạ, Khách Đuôi Cờ, Hồng Hoàng, Bói Cá lớn,…

Chư Yang Sin đặc biệt hấp dẫn những du khách ưa thích mạo hiểm và những nhà nghiên cứu khoa học bởi những điều kỳ thú và sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên.

3.4. Hồ Lăk

Hồ Lắk cách thành phố Buôn Ma Thuột 56km về phía nam, theo Quốc lộ 27 đi Đà Lạt. Xung quanh hồ được bao bọc bởi những dải núi và rừng nguyên sinh, tạo nên cảnh quan rất ngoạn mục. Nước hồ xanh thẳm, mặt hồ được phủ kín bởi sen. Trên đỉnh đồi cao, con đường xoắn ốc men theo sườn đồi dẫn lên Biệt điện Bảo Đại rợp bóng cổ thụ. Du thuyền độc mộc trên hồ, thưởng thức đặc sản cá thác lác, du khách sẽ khó có thể quên kỷ niệm và cảm xúc về nơi này.

3.5. Khu du lịch sinh thái Ko Tam

Khu du lịch sinh thái Kotam nằm cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 8 km về hướng đông, hiện ra như một bức tranh tuyệt đẹp giữa nùi rừng Tây Nguyên bạt ngàn hương cà phê.

Nơi đây, một điểm đến không thể thiếu được khi du lịch tham quan mảnh đất Buôn Ma Thuột, có dòng sông nguồn KoTam, có bến nước, ngôi nhà sàn dài đậm sắc văn hóa của người Êđê, có những vườn hoa, bướm lượn trên những con dốc quanh co, có bầu không khí trong lành và mát dịu. Đến với KoTam, quý khách sẽ quên đi những lo toan vất vã của cuộc sống thường ngày, để trở về với thiên nhiên, thả mình trong một không gian vô cùng lý tưởng và thưởng thức những món ăn đặc sản của Tây Nguyên trong khung cảnh tươi mát, rực rở màu sắc.

3.6. Làng cà phê Trung Nguyên

Làng cà phê Trung Nguyên là 1 trong những số những quán cafe lớn ở “thủ phủ của cà phê Tây Nguyên”. Tới đây, du khách không chỉ được uống một ly cafe nguyên chất thơm ngon mà đây còn là nơi khơi nguồn sáng tạo, tìm ra những hiểu biết mới về cà phê. Cùng với đó là tận hưởng những phút giây thư giãn bên người thân và bạn bè.

3.7. Bảo tàng các dân tộc Việt Nam tại Đắk Lắk

Bảo tàng dân tộc Đắk Lắk gồm hai tầng, trưng bày các hình ảnh và hiện vật lịch sử, văn hóa đời sống của người dân tỉnh Đắk Lắk.

Tầng 1: Trưng bày những hiện vật, hình ảnh giới thiệu về đặc điểm tự nhiên của Đắk Lắk, về văn hóa hai dân tộc thiểu số: Ê Đê và M’Nông. Các mô hình nhà sàn, trang phục, dụng cụ sản xuất, tượng nhà mồ, các bộ sưu tập ché rượu, gùi, trái bầu…

Tầng 2: Trưng bày những hình ảnh, hiện vật về công cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của đồng bào Đắk Lắk.

Ngoài ra cũng trưng bày những hình ảnh về công cuộc sản xuất kinh tế sau ngày giải phóng: sản xuất nông công nghiệp, trồng cao su, cà phê, chế biến mủ cao su, làm thủy điện, các hoạt động y tế, du lịch…

3.8. Thác Dray Sap

Thác Dray Sáp thuộc xã Đăk Sôr, huyện Krông K’No, tỉnh Đắk Nông và có cả phần giao với tỉnh Đắk Lắk. Thác được tạo bởi mảng địa chất tụt xuống từ lâu trước kia, hình thành thung lũng cắt ngang dòng sông tạo thành thác. Hiện nay thác có độ dài khoảng 100m, chiều cao 50m đổ từ trên cao xuống.

3.9. Chùa Sắc Tứ Khải Đoan

Chùa Khải Đoan được xây dựng vào năm 1951 - 1953 trong một khuôn viên thoáng rộng nằm ngay trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, tên chùa được ghép bởi tên vua Khải ĐịnhĐoan Huy hoàng hậu, là ngôi chùa sắc tứ cuối cùng của nhà Nguyễn.

Chùa có kiến trúc chữ tam, trước cổng là tam quan gồm 2 tầng với vòm cửa cao, chính điện rộng 320m2, sau nhà là hậu tổ. Chính điện thờ Phật Thích Ca có hai phần, nửa trước mang dáng dấp nhà dài Tây Nguyên nhưng kiến trúc cột kèo kiểu nhà rường Huế, nửa sau theo lối hiện đại. Gian bên phải đặt chiếc chuông đồng nặng 380kg được đúc năm 1954. Điện Quan Âm xây tách biệt có hình lục giác với sáu cột trang trí rồng mây.

3.10. Hồ Buôn Kuốp

Hồ Buôn Kuốp là một hồ nước nằm trên sông Serepôk, thuộc công trình thủy điện Buôn Kuốp của xã Ea Nuol, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 40km về hướng Tây Bắc và cách các sông Krông Nô, Krông Ana khoảng 10km về phía hạ lưu.

Hồ Buôn Kuốp “đốn tim” du khách ngay từ cái nhìn đầu tiên bởi làn nước xanh biếc như ngọc và trong veo có thể nhìn thấy tận đáy. Nhất là vào những ngày trời nắng thì mặt hồ lại tựa như một tấm gương khổng lồ in bóng mây trời tạo nên một bức tranh thủy mặc đẹp mê hồn.

4. Lễ hội truyền thống ở Đắk Lắk

4.1. Lễ hội cồng chiêng

Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên là một trong những nét văn hóa đặc sắc, quý giá nhất của đồng bào Tây Nguyên nói chung và của du lịch Dak Lak nói riêng, được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại vào năm 2005.

Với lợi thế là vị trí trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của Tây NguyênDak Lak thường xuyên được chọn làm nơi tổ chức lễ hội cồng chiêng, và đây cũng là lễ hội Dak Lak lớn nhất trong năm. Trong lễ hội, nghệ nhân của các tỉnh sẽ lên biểu diễn không gian văn hóa của dân tộc và tỉnh mình. Cồng chiêng bao giờ cũng đi theo bộ và được diễn xướng tập thể, mỗi dân tộc lại có một bộ khác nhau, khi biểu diễn, mỗi người nghệ sĩ lại đảm nhận một nhạc cụ, tạo nên dàn hợp xướng âm thanh vô cùng đặc sắc.

Lễ hội cồng chiêng phản ánh văn hóa, cuộc sống và khát khao mơ ước của đồng bào Tây Nguyên, đồng thời cũng là vật tâm linh linh thiêng được người dân gìn giữ, bảo tồn và truyền qua nhiều thế hệ

4.2. Lễ hội đua voi

Lễ hội đua voi thường được tổ chức vào tháng 3 dương lịch, hai năm diễn ra một lần, là một trong những lễ hội Dak Lak được yêu thích và mong chờ nhất. Buôn Đôn là nơi được chọn để tổ chức lễ hội vì đây là cái nôi của săn bắt cũng như thuần dưỡng voi rừng.

Những chú voi khỏe mạnh được tập hợp từ nhiều buôn làng kéo về dự hội vô cùng náo nhiệt. Sân đua voi là một bãi đất rất rộng với chiều dài khoảng 500 mét và chiều rộng đủ cho khoảng 30 chú vui đứng xếp hàng chờ đua. Khi vào cuộc đua, các nài voi cho voi của mình đứng ngay ngắn trước vạch xuất phát, khi nghe hiệu lệnh từ tiếng tù và, đàn voi chạy hăng hái tiến về phía trước. Âm thanh cồng chiêng và tiếng cổ vũ hò reo vang cả một góc trời.

Đua voi diễn ra dưới nhiều hình thức như thi chạy đua, thi kéo cây, ném gỗ, bơi sông, đá bóng… các chú voi được điều khiển bởi các nài voi vô cùng khéo léo tài tình. Chú voi thắng cuộc được thưởng vòng nguyệt quế và nhiều đồ ăn ngon.

Bên cạnh lễ hội đua voi thì còn có một số lễ hội liên quan đến voi khác mà người Dak Lak tổ chức, đó là lễ cưới cho voi, lễ cúng sức khỏe cho voi, lễ cúng cắt ngà voi. Voi là loài vật được đồng bào Tây Nguyên rất coi trọng, không chỉ là tài sản, còn là người bạn, là hiện thân của núi rừng…, voi có ý nghĩa sâu sắc trong đời sống thường nhật lẫn tâm linh. Chính vì vậy mà các hoạt động như lễ cưới, cắt ngà voi đều được tổ chức cẩn thận để xin phép thần linh. Đây chính là một nét độc đáo của lễ hội Dak Lak.

4.3. Lễ hội đâm trâu

Lễ hội đâm trâu (hay còn gọi là Koh Kpo hoặc Groong Kpo Tonơi) được người Banar tổ chức, diễn ra vào khoảng tháng Chạp tới tháng 3 âm lịch. Đây là một trong các lễ hội Dak Lak chào đón năm mới, cầu sức khỏe cho đồng bào và cầu cho một năm mùa màng tốt tươi, bội thu.

Lễ hội diễn ra tại nhà rông, dân trong bản làng ăn mặc đẹp đẽ, cùng tụ họp để tham gia. Ngày diễn ra lễ hội, chọn một bãi đất trống để mời thần linh về chứng kiến, quan trọng nhất là các trụ gỗ dùng để buộc trâu phải thật chắc chắn, ngoài ra còn được trang trí bằng tre nứa, vải dệt, các chùm ống chiên gió…

Sau khi già làng cúng tế xong, trai tráng khỏe mạnh đầu chít khăn đỏ, tay cầm chiên gươm đi vòng tròn để đâm trau, dân làng và phụ nữ đứng vòng tròn bên ngoài  đánh cồng chiêng và hò reo cổ vũ xung quanh. Trâu khi chết được xẻ thịt chia cho buôn làng, một phần để uống rượu chung tại nhà rông, ngoài ra còn có nhảy múa quanh lửa vào ban đêm…

4.4. Lễ cúng lúa trổ bông

Lễ cúng lúa trổ bông diễn ra vào khoảng tháng 9 tới tháng 11, khi cây lúa đã ngậm đòng và chuẩn bị trổ bông, với ước muốn cầu xin thần linh phù hộ cho cây lúa được trổ bông đều, nhiều hạt và bội thu.

Lễ vật cúng khá đơn giản, không cần chuẩn bị quá cầu kỳ gồm có ché rượu cần, con gà, con heo và cây nêu làm từ cây lồ ô. Sau khi bầy lễ vật, thầy cúng sẽ đọc bài cúng, dân làng ngồi phía sau để khấn cầu. Cây nêu được cắm trên rẫy ngụ ý rằng thần linh về ngự trên cây và giữ cho hồn lúa được ở yên, an tâm lớn mạnh.

4.5. Lễ mừng lúa mới

Khi mùa màng đã được thu hoạch xong xuôi, lúa thóc được phơi đây khắp sân, cũng là lúc người Tây Nguyên náo nức chuẩn bị lễ ăn mừng cơm mới (hay còn được gọi là lễ mừng lúa mới). Đây là một trong những lễ hội Dak Lak ý nghĩa và được mong chờ nhất trong năm.

Người Tây Nguyên quan niệm rằng sau khi lúa được đưa về nhà, bữa cơm đầu tiên nấu từ gạo mới sẽ đem đi cúng thần linh để báo cáo thành quả lao động của một năm, cảm tạ thần linh, đất trời, ông bà tổ tiên đã phù hộ để mùa màng bội thu, cây trai xanh tốt.

Lễ hội mừng cơm mới diễn ra trong không khí tươi vui, sau nghi lễ cúng là phần hội được tổ chúc tại nhà rông, quây quần bên nhau thưởng thức các món ăn trong ẩm thực Dak Lak, uống rượu cần, đánh cồng chiêng…

4.6. Lễ bỏ mã

Người dân Tây Nguyên quan niệm rằng con người sau khi chết đi, hồn phải trải qua 7 lần chết nữa thì mới hóa thành giọt sương và đầu thai tiếp làm người. Người chết được xây mồ cẩn thận với các tượng gỗ bao quanh nhà mồ.

Lễ bỏ mả thực chất là để cầu cho linh hồn người đã khuất sớm được đầu thai, lễ bỏ mả thường được làm khi người chết từ một đến ba năm, thời gian tùy vào điều kiện của gia chủ, khi nào đủ trâu bò, rượu thì làm.

Đây là một trong những lễ hội Dak Lak cực kỳ quan trọng vì liên quan đến tâm linh và luân hồi kiếp sau của con người nên được tiến hành cẩn thận. Nghi thức chính của lễ bỏ mả được diễn ra tại một khoảng đất rộng ở nghĩa địa, có bàn cúng người chết, có rượu và trâu bò xẻ thịt để chia cho người tham dự.

Lễ bỏ mả là một lễ hội gắn với việc tang lễ nhưng lại rất vui vẻ, hào sảng như một ngày hội. Bởi vì sau lễ này, linh hồn người chết sẽ siêu thoát chuyển sang kiếp khác. Họ quan niệm, nếu nghi lễ bỏ mả càng sớm thì linh hồn người chết càng sớm được nhập hồi sinh mà quy về dương thế, sống với đồng tộc. Do đó đây được xem là một nét văn hóa rất đẹp của người dân tộc Ê đê và đang ngày càng được chú ý giữ gìn và bảo vệ.

4.7. Lễ cúng bến nước

Lễ cúng diễn ra vào lúc 9 giờ 30 phút tại khoảng đất cách bến nước làng Biah chừng 200 m. Sau đó là lễ rước nước và lễ vật ra cúng tạ thần linh ở bến nước bên bờ sông Tul. Lễ vật cúng bến nước gồm 1 con heo, 2 con gà và 5 ghè rượu. Trên vuông đất trống làm đàn cúng tế, nước được lấy từ dưới bến lên đựng vào trong 1 cái nồi đồng lớn; phía sau là 5 ghè rượu buộc vào các cọc tre đóng sâu vào nền đất. Dân làng tập trung đốt lửa mổ heo, cắt lấy cái đầu, đuôi, một ít thịt và nội tạng bỏ vào một cái mẹt lớn đặt sát chiếc ghè đầu tiên. 2 con gà được giết thịt, nhổ lông để cạnh 2 chiếc ghè cuối cùng. Lễ cúng cũng không thể thiếu 1 chiếc trống lớn cùng dàn chiêng cổ để diễn tấu.

Đến giờ làm lễ, già làng Rô Ngớt với vai trò chủ tế và ông Kpă Krel là phụ tá trong trang phục truyền thống của người Jrai bước ra đứng trước nồi nước lớn, hướng mặt về phía bến nước cất lời khấn. Dàn cồng chiêng và trống lớn bắt đầu ngân vang giúp đưa lời khấn thông linh với các vị thần. Hết bài khấn, chủ tế múc một bát nước lớn đặt lên ghè rượu đầu tiên nơi có mâm thịt heo là lễ vật cúng, sau đó bắt đầu khấn. Các già làng tiếp tục tấu lên hồi chiêng, trống ngân vang. Chủ tế vừa khấn vừa 3 lần múc nước đổ vào 5 ghè rượu.

Sau khi cúng xong, chủ tế rút trong các ghè rượu ra một bát rượu lớn rồi nhón lấy mấy miếng thịt heo trong mâm lễ vật bỏ vào bát. Chủ tế đi trước, 2 tay bưng bát lễ vật đó cùng với phụ tá và một người phụ nữ lớn tuổi rước xuống bến nước nơi bờ sông Tul, đi theo sau là dân làng cùng quan khách.

Đến bến nước, chủ tế Rô Ngớt đứng lại cất lời khấn, tiếp đó ngồi xuống đổ bát rượu và lễ vật xuống bờ sông với ngụ ý dâng cho Thần nước. Kết thúc lễ cúng ở bờ sông, chủ tế và dân làng cùng quan khách về lại bãi đất trống làm lễ cúng ban đầu để cùng giao lưu.

Theo quan niệm của người Jrai, nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Không có nước thì không thể tồn tại. Khi lập làng, người Jrai thường chọn nơi gần sông suối để có nguồn nước nuôi dưỡng sự sống và phục vụ lao động sản xuất. Mỗi làng Jrai thường có 1 bến nước riêng. Đây cũng là nơi mọi người gặp nhau sau một ngày lao động vất vả, thông tin và chia sẻ bao nỗi buồn vui. Già làng kiêm chủ tế Rô Ngớt cho hay: Lễ cúng bến nước của người Jrai (còn gọi là Tring Prin Ia) thường được tổ chức vào dịp đầu năm mới hay thời điểm bắt đầu mùa mưa để tạ ơn Thần nước, cầu mong Thần nước phù hộ cho dân làng mạnh khỏe, mưa thuận gió hòa, làm ăn được mùa bội thu, vạn vật trong làng đều mạnh khỏe, không có bệnh tật xảy ra.         

8. Lễ hội cà phê Buôn Mê Thuột

Cà phê là cây trồng chủ đạo của nền nông nghiệp Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng vì vậy không có gì lạ khi ở đây tổ chức hội cà phê nằm tôn vinh loại cây trồng đã giúp đời sống của bà con Đắk Lắk trở nên khấm khá hơn.

Đây là lễ hội mang tầm vóc quốc gia được tổ chức 2 năm một lần tại thành phố Buôn Mê Thuột - trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh Đắk Lắk. Lễ hội chỉ mới bắt đầu vào năm 2005 nhưng đã trở thành nét đẹp văn hóa không thể thiếu của người dân Tây Nguyên.

Ngoài quảng bá, tôn vinh cà phê và các sản phẩm làm từ nó, lễ hội còn thu hút khách du lịch bởi những hoạt động thú vị mang đậm bản sắc văn hóa Tây Nguyên như: tổ chức diễn tấu cồng chiêng, đi cà kheo, lễ diễu hành của voi và những hoạt động thể thao khác,...

5. Những món ngon không thể bỏ qua khi đi du lịch Đắk Lắk
5.1. Cơm lam

Để tạo được những hạt cơm lam dẻo và thơm, gạo (gạo nếp) phải được lựa chọn kĩ càng: hạt vừa phải,thuôn dài, trắng và thơm. Nếu có thể chọn mua được những lúa nương của người đồng bào sẽ tăng thêm hương vị của cơm lam. Gạo phải được ngâm ở trong nước lấy từ con suối đầu nguồn hay vách đá ngâm trong vài tiếng hoặc một đêm mới được vào trong ống lờ ô hoặc ống tre. Chọn đúng loại ống lờ ô cũng góp phần quyết định đến sự thành công của món ăn, không quá non cũng không quá già,chọn những  ống tươi để giữ mùi vị của tre khi cơm chín. Khi đổ gạo vào các ống không được dồn quá chặt. Sau cùng, dùng các loại lá rừng chủ yếu là lá chuối bịt kín đầu hở của ống.

Phải đợi cho lửa than thật hồng, thật đượm để cơm dẻo không bị khô và cháy. Ống cơm không trực tiếp được vùi hoặc đặt trực tiếp lên than, phải đặt một cái kiềng lên trên và xếp các ống cơm lên trên hay đặt một đầu đặt trên thanh ngang còn một đầu để chạm mặt đất. Người làm cơm lam phải luôn trở đều tay cho đến khi vỏ nứa cháy hơi xém và khô lại. Đến khi thấy thoảng được mùi nếp thơm ra từ ống thì cơm đã chín.

Lấy xuống khỏi bếp, ống cơm lam được làm mất lớp tre đen bên ngoài chỉ để lại lớp mỏng màu trắng ngà giữ lấy hạt gạo dẻo dậy mùi hương của núi rừng. Cắt thành những khúc nhỏ vừa ăn, có thể ăn kèm với muối vừng hoặc các thịt nướng, gà sa lửa,…

5.2. Cá lăng sông Sêrepok

Cá Lăng có thể chế biến thành nhiều món, tuy nhiên ấn tượng nhất vẫn là món lẩu cá lăng với hương vị độc đáo mang đậm chất Tây Nguyên. Ăn lẩu cá Lăng thì tuyệt nhiên cá phải tươi, không ăn cá ướp lạnh. Khi nồi lẩu sôi, cho cá vào cùng với các loại rau ăn kèm. Vị ngọt, bùi của thịt cá hòa trộn cùng vị chua thanh thanh của các loại gia vị như bài thuốc không thể thiếu một vị nào; thử một miếng thấm đến tận chân răng. Để nồi lẩu ngon hơn phải ăn kèm với cần tây, cải xanh, rau đắng, bạc hà và đặc biệt không thể thiếu rau thì là để nước lẩu thơm hơn, ngọt hơn.

Đây là món quà ẩm thực vô cùng quý giá mà người Đắk Lak được ban tặng bởi dòng sông Sêrêpốk. Loài cá lăng có làn da trơn, phần đầu bẹp và thịt cực kỳ béo ngọt hấp dẫn bất cứ ai nếm thử. Một con cá lăng có thể dùng để chế biến thành nhiều món khác nhau như lẩu, canh cá hoặc để nướng muối ớt tuỳ theo khẩu vị và sự lựa chọn của thực khách.

5.3. Cà đắng

Cà đắng xưa nay là món ăn dân dã của đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên nhưng ngày nay trở thành đặc sản. Kết tinh từ khí hậu, thổ nhưỡng tạo nên vị đắng rất riêng, đặc trưng của loại cà mọc dại này.

Ai có lần đến với vùng đất bạt ngàn nắng gió này sẽ nhớ mãi những vườn cà phê trải dài, những con người say trong tiếng nhạc cồng chiêng mời gọi, những món ăn ngon đã thưởng thức một lần thì khó quên. Không như cà đắng cây thấp tẹt dưới đất trái có vị đăng đắng đặc trưng, nhẩn nhẩn hơn khổ qua một tí, cây trổ bông kết trái quanh năm quả to hơn cà pháo, màu xanh có vân trắng.

Trước cây mọc dại rồi được người đồng bào mang về trồng xen trong những rẫy cà phê. Giờ thì có một số gia đình trồng nhiều để bán. Mà cà đắng này là loại mọc dại dọc các tuyến đường hoặc trên các triền đồi Tây Nguyên, cây cà đắng cao quá đầu người, cành lá sum suê.

Quả cà to bằng đầu ngón tay, có màu xanh, ruột nhiều hạt, phần cuống có nhiều gai nhọn, cây ra hoa kết trái từ tháng 3- 10 âm lịch trái rộ nhất là từ tháng 5 trở đi. Đúng như tên gọi, loại cà này có vị đăng đắng rất đặc trưng, được người dân chế biến theo nhiều cách khác nhau. Các cư dân bản địa Ê Đê, M’ Nông, Gia Rai … xem cà đắng như món ăn không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người đồng bào.

5.4. Gỏi cà đắng cá khô

Với người dân Buôn Ma Thuột không ai lạ gì món ăn này. Khách du lịch đến đây ai cũng biết tiếng và tìm ăn thử. Và cứ người này truyền tai người kia, mỗi người lại chế ra một món gỏi phù hợp với khẩu vị của mình.

Nhiều người nói đùa, rằng đặc sản của người Tây Nguyên thường là “hương biển giữa rừng” cũng đúng. Gỏi là biến tấu giữa cà đắng đặc sản vùng núi rừng Tây Nguyên với khô cá cơm của biển và chỉ có lên núi, đặc biệt là đến Buôn Ma Thuột thực khách mới có thểm nếm được món ăn lạ miệng mà thú vị này.

Trái cà có vị đắng giống cà pháo nhưng nhỏ hơn, có gai và màu xanh sọc đốm trắng. Cà được người đồng bào gọi là Prền Bơtang, Sơre Prền, Đưng Prền, người miền xuôi gọi là cà đắng. Đây là một loại cây dại mọc nhiều trong rừng, thường được đồng bào Ê đê, K’Ho hay Chu Ru mang về trồng trong vườn nhà, có trái quanh năm. Người dân Buôn Mê Thuột thường dùng trái cà đắng để chế biến thành nhiều món ăn, trong đó phải kể đến món gỏi với cá cơm.

Cá cơm là loài hải sản, chẳng có ở núi rừng Tây Nguyên. Nhưng ngộ ở chỗ, mang khô cá cơm ở vùng biển trộn với gỏi cà đắng lại trở thành món ăn ngon đáo để.

Cách chế biến món gỏi này cực kỳ đơn giản: Cà thái lát mỏng, ngâm trong nước pha chút chanh muối cho cà trắng và bớt chất chát (nếu thích ăn cà giòn giòn có thể cho vào thau nước với ít đá viên).

Cá cơm khô thì loại nhí, ngâm trong nước ấm cho sạch cát hay đất, cá cũng mềm hơn. Sau đó đun nóng dầu, chiên giòn rồi tắt bếp. Món ăn ngon hay không được quyết định bởi thứ nước rưới vào, được pha chế bằng nước cốt chanh trộn với tỏi, đường và ớt rồi mới cho nước mắm vào sau  cùng.Nguyên liệu cứ để riêng, lúc nào cần ăn thì cho tất cả vào âu rồi trộn đều, thêm một chút ngò gai nữa là đủ vị.

5.5. Canh thụt

Món canh thụt gồm có những nguyên liệu: lá bép, đọt mây, cà đắng, cá suối hoặc thịt và các gia vị kèm theo như mắm, ớt, muối, bột ngọt và đường… Trước khi nấu bà con chặt một ống lồ ô có lóng dài, gọt đẽo phần đầu ống cho khéo, sao cho nấu canh thụt nước không bị chảy ra ngoài. Việc chọn ống lồ ô là một bí quyết, nếu chọn cây già quá sẽ bị nứt, hoặc cây non thì canh sẽ không ngon… sau khi chế biến những nguyên liệu trên, bà con cho tất cả vào ống lồ ô và dựng ống nghiên trên đống lửa.

Trong lúc nấu, một mặt vừa quay tròn ống cho thật đều lửa và dùng một chiếc đũa để thụt cho các thành phần của món canh nhuyễn và đều với nhau, động tác thụt ống còn khiến cho hơi thoát ra ngoài. Món canh có ngon hay không phụ thuộc nhiều vào hai việc trên. Có lẽ chính động tác này mà món canh có tên gọi như vậy.

Thường thì ống canh thụt chỉ dài độ nửa mét trở lại. Trong các dịp lễ hội cần nhiều thì bà con nấu làm nhiều ống. Thời gian để canh chín thời gian khoảng từ 60 – 90 phút. Sau khi canh chín bà con cho ra bát hoặc lá chuối cũng được vì món canh thụt khi chín sẽ đặc lại và rất dẻo, khi ăn món canh này có rất nhiều vị đắng, cay, bùi,béo…

5.6. Chả cá thác lác

Nhiều người biết đến Hồ Lắk (Đắk Lắk) là hồ nước ngọt lớn nhất trong cả nước. Với diện tích bình thường khoảng 500 ha, đến mùa mưa mặt nước Hồ Lắk mở rộng ra từ 700 - 800 ha. Đây cũng là vựa cá lớn nhất Tây Nguyên, với đủ các loài cá nước ngọt, đặc biệt là cá thác lác.

Thiên nhiên ban tặng cho hồ Lắk nguồn cá thác lác dường như vô tận, đánh bắt hoài năm này qua năm khác mà không hết. Nhiều người dân đánh cá ở hồ Lắk giải thích, nguồn nước và thức ăn dồi dào từ thượng nguồn núi Chư Yang Sin hùng vĩ đổ về đã góp phần nuôi dưỡng "bể cá" Hồ Lắk. Chính vì vậy mà cá thác lác ở đây vừa lớn, vừa ngon. Lóc bớt xương đối với cá to, cá nhỏ để nguyên đem băm hoặc xay nhuyễn "hô biến" thành món chả vừa dai, vừa thơm ngon bội phần. Chả cá thác lác Hồ Lắk được chế biến khá đơn giản. Những bà nội trợ có kinh nghiệm cho rằng, chả cá thác lác mà nhiều gia vị là... hỏng, chỉ cần thêm vào thịt cá xay nhuyễn một ít tiêu, nước mắm là đủ. Thịt cá thác lác Hồ Lắk tự mình đủ nói lên" độ ngon ngọt của mình.

Có thể chế biến cá thác lác theo nhiều kiểu nhưng chỉ có đem chiên vàng, nấu lẩu hoặc đơn giản hơn là nấu canh với cải cay thì mới thưởng thức hết hương vị đậm đà của nó. Nhiều người cao hứng bảo, đây là món "chả cá thu Tây Nguyên"

5.7. Bún đỏ

Bún đỏ cao nguyên là một trong những món ăn ngon tại Đak Lak mà bạn không nên bỏ lỡ. Khác với những món bún như bún bò, bún chả cá, hay bún mắm,… bún đỏ cao nguyên đơn giản hơn từ cách chế biến đến cách thưởng thức.

Nguyên liệu chính của món bún đỏ cao nguyên chính là cua đồng, một ít chả viên cùng trứng cút luộc. Tuy là món đơn giản nhưng lại đòi hỏi sự khéo léo mới có thể làm nên một tô bún đỏ cao nguyên hấp dẫn từ màu sắc cho đến mùi vị.

Bún đỏ cao nguyên ấn tượng ngay từ đầu với màu hơi đỏ của hạt điều, rồi màu đỏ au bắt mắt của từng miếng cà chua, đặt cạnh màu xanh tươi non của đĩa rau sống, hay màu nâu của chả cá, của riêu cua, màu trắng của trứng cút luộc. Tất cả hòa hợp làm nên một tô bún ngon từ ánh mắt!

Nếu nhìn qua nhiều người sẽ lầm tưởng món bún đỏ cao nguyên là bún riêu, hay canh bún được bày bán ở nhiều phố thị. Nhưng điểm khác của bún đỏ cao nguyên chính là ăn kèm với rau cần đước, với giá cùng mỡ hành, mỡ tóp, và trứng cút luộc.

5.8. Bò nhúng me

Chỉ cần nghe tên thôi là đủ biết món ăn này hấp dẫn thế nào rồi phải không nào. Bò nhúng me Buôn Mê khá giống với món bánh mì chảo ở miền Nam với các nguyên liệu khá giống nhau. Những miếng thịt bò tươi ngon đỏ mọng được thái lát để riêng, trải trên là lớp sốt me phủ kín, đi kèm là một bếp cồn nhỏ cùng chảo gang để khách tự nấu. Trong nước sốt thường kèm theo hành tây, cà chua để tăng thêm độ thơm và tránh bị ngán khi ăn. Miếng bò mềm mềm chấm cùng nước sốt chua cay ăn vô là ghiền vô cùng hấp dẫn.

Một bí quyết nhỏ nhỏ khi ăn món này chính là không nên nhúng bò quá lâu. Miếng bò vừa tái là có thể ăn được sẽ vừa giữ được độ ngọt và mềm, không quá dai, hút được lớp sốt nhiều nhất để tăng thêm độ thơm ngon. Đặc biệt không thể thiếu ổ bánh mì giòn giòn nóng hổi chấm cùng sốt me khi ăn món này rồi. Ăn kèm bò nhúng me còn có các loại salad chua chua để tránh bị ngán

5.9. Lẩu lá rừng

Rừng của Tây Nguyên có tuổi đời cả ngàn năm tuổi, dân Tây Nguyên cũng gắn chặt cuộc sống của mình với rừng cả ngàn năm nay. Họ hiểu rừng như sinh mạng, rừng nuôi sống họ. Rừng có bao nhiêu loại cây có thể ăn, loại lá này chế biến thế nào ngon là điều mỗi người bản xứ đều rõ. Lẩu rau rừng của Ban Mê được tạo thành từ hơn mười loại rau rừng khác nhau. Những loại rau này đều là rau quý, có nhiều công dụng với sức khỏe của con người và khá khó kiếm, rau dớn, rau bép, rau nhíp, rau chum bao, rau tàu bay là những loại rau thường xuất hiện trong món lẩu rau rừng của người dân phố núi Cao Nguyên.

Nói là lẩu nhưng món lẩu rau rừng lại giống với canh rau tập tang mà người Bắc hay nấu hơn. Người Ban Mê hay nấu những loại rau này với tôm khô hoặc các loại thịt. Tôm hoặc thịt khô được đun tới chín nhừ, nước nấu ngọt lừ sau đó bắc lên bếp than hồng trên bàn du khách. Họ mang theo rổ rau rừng tươi non lá còn ươn ướt nước và nhúng vào nồi nước dùng đã sôi. Người Đăk Lăk ăn món này với cơm trắng và các món ăn khác như cá bống thác kho riềng, gà nướng, thịt rừng xào. Độc đáo nhất là nấu rau rừng với thịt nai gác bếp. Món ăn có vị dai và ngọt của thịt nai hun khói, có mùi rau mới thơm ngào ngạt mùi rừng, cảm giác mềm mại khi ăn từng ngụm rau, nước lẩu ngọt vị thịt, thanh hương rau non.

5.10. Món vêch

“Vêch” theo tiếng Êđê thực chất là phần đầu ruột non của động vật ăn cỏ. Trong đoạn ruột ấy có chứa cả dịch tiêu hóa và phần cỏ vừa đi qua khỏi phần dạ dày của con vật. Đối với người Ê đê, vêch của các loài động vật ăn cỏ như: thỏ, dê, nai, hoẵng săn bắt được trong rừng hay trâu, bò chăn thả trong rừng thường được ưa chuộng nhất bởi chúng chỉ ăn cỏ và lá cây rừng nên ruột rất sạch.

Ông Y Thim Byă, ở buôn Ea Bông, xã Cư Êbur, thành phố Buôn Ma Thuột, người am hiểu về văn hóa Ê đê cho biết, người Êđê sống theo cộng đồng, dòng tộc. Mỗi khi có lễ hội quan trọng hay dịp đặc biệt, những gia đình, dòng tộc giàu có thường mổ thịt trâu, bò để cúng các thần và thiết đãi buôn làng. Khi đó, họ thường lấy vêch để chế biến món ăn dành riêng cho những người có vai vế trong gia đình hoặc những người quan trọng trong lễ cúng.

Cách nấu vêch cũng lắm công phu. Công đoạn giết bò, mổ lấy vêch được tiến hành thật nhanh để không gây xáo trộn các thành phần bên trong nội tạng. Người có kinh nghiệm nhất sẽ chọn một đoạn ruột non liền kề với bao tử bò, dùng lạt buộc chặt hai đầu rồi mới cắt ra để riêng. Đoạn ruột này được chần qua nước sôi, bóp lấy phần dịch tiêu hóa bên trong pha với nước, lọc, lắng rồi cô đặc, tẩm ướp gia vị. Những phần nội tạng khác cùng với da, đuôi, thịt bạc nhạc, mép bò… được luộc sơ, cắt miếng rồi nấu cùng loại gia vị đặc biệt vừa chế biến từ vêch và nhiều gia vị khác như ớt, củ nén, sả, riềng, tiêu rừng, hạt cây rừng để làm đậm đà thêm hương vị món ăn…

6. Ở đâu khi đi du lịch Đắk Lắk

Hiện các khách sạn ở Daklak tập trung chủ yếu ở BMT, tuy nhiên bạn cũng dễ tìm đặt khách sạn ở các chỗ khác như thị xã Buôn Hồ khá bình dân, giá chưa tới 200k/đêm.

1. Khách sạn Hai Bà Trưng

Địa chỉ: 8 Hai Bà Trưng, Thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk

Hai Ba Trung Hotel & Spa nằm trong top những khách sạn 5 sao ngay tại trung tâm thành phố, do được xây dựng trên khu vực đẹp, cao, rộng nên bạn có thể đứng từ phòng khách sạn nhìn ngắm thành phố tuyệt đẹp về tối. Du khách cũng có thể sử dụng hồ bơi ngoài thời, trung tâm thể dục, trung tâm spa và rất nhiều những dịch vụ chuyên nghiệp và đẳng cấp khác mà khách sạn cao cấp có thể mang lại. Đến đây, bạn sẽ không phải lo gì cả, chỉ cần giữ sức khỏe mà vui chơi, nghỉ dưỡng mệt nghỉ thôi.

2. Khách sạn Mường Thanh

Địa chỉ: 81 Nguyễn Tất Thành, Tân An, Thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk

Là khách sạn mới được xây dựng, khai trương và đi vào hoạt động trong năm 2017, nằm trong dự án đầu tư của Tập đoàn Khách sạn Mường Thanh, theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao với chất lượng tuyệt vời. Gồm 233 phòng ngủ nội thất sang trọng, đẳng cấp cùng bể bơi ngoài trời cùng với tầm nhìn ra toàn cảnh thành phố Buôn Ma Thuột đẹp lung linh, chắc chắn những dịch vụ đi kèm cùng với sự phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên, thương hiệu có uy tín lâu năm trên thị trường khách sạn nghỉ dưỡng thì đây sẽ là một nơi lý tưởng để bạn có kỳ nghỉ đầy trải nghiệm không thể quên rồi.

3. Khách sạn Sài Gòn - Ban Mê

Sài Gòn Ban Mê là Khách sạn đẳng cấp 4*, vị trí tọa lạc hết sức lý tưởng ngay trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột: hướng nhìn ra Tượng đài chiến thắng Buôn Ma Thuột – một biểu tượng đặc trưng của TP Buôn Ma Thuột, Nhà thờ Chính tòa, Bưu điện tỉnh Đăk Lăk – cột mốc số 0 của thành phố, ngoài ra có thể đi dạo đến công viên, ngân hàng, trung tâm mua sắm _ mang đầy đủ đặc điểm cho một vị trí vàng của ngành khách sạn tại địa phương, là nơi tốt nhất cho mọi sự kiện xã hội và thương mại, tiệc, hội nghị hay tiệc cưới.

4. Khách sạn Biệt Điện

Khách sạn Biệt Điện toạ lạc tại Trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, cạnh quảng trường 10/3, vị trí đẹp, thoáng mát, giao thông thuận tiện, từ tầng 3 trở lên quí khách được ngắm toàn cảnh thành phố Buôn Ma Thuột - Thủ phủ cà phê, thành phố của núi đồi hiền hòa, êm đềm.

Khách sạn có 50 phòng nghỉ và hệ thống Nhà hàng, phòng nghỉ tiện nghi, với các trang thiết bị cao cấp; có bãi đỗ xe rộng, thuận tiện, an toàn; hệ thống viễn thông quốc tế WiFi miễn phí; dịch vụ tour du lịch, dịch vụ hội thảo, hội nghị, liên hoan, tiệc cưới, sinh nhật... tại  nhà hàng đạt chuẩn với vị trí thoáng mát, đẹp, càng thích hợp hơn để tổ chức các sự kiện, tiệc buffet, tiệc sinh nhật, liên hoan, hội thảo, hội nghị, tiệc cưới...

5. Khách sạn Dakruco

Dakruco Hotels là một cụm khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao quốc tế đầu tiên của miền đất huyền thoại Buôn Ma Thuột - nơi được mệnh danh là thủ phủ Tây Nguyên, thủ phủ cà phê với hương vị đậm đà, ngây ngất, nơi có không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên với men rượu cần làm say đắm lòng du khách.

Nằm ngay cửa ngỏ thành phố Buôn Ma Thuột, Dakruco là khách sạn đạt chuẩn đầu tiên mà quý khách có thể nhìn thấy khi đi vào trung tâm thành phố từ hướng sân bay, rất thuận lợi cho việc đi lại, thăm quan, thưởng ngoạn danh lam, thắng cảnh và nghỉ dưỡng, Dakruco Hotels tọa lạc trong khuôn viên rộng hơn 3,6 hecta, Dakruco Hotels có kiến trúc hiện đại với quy mô 144 phòng, 2 nhà hàng, quầy bar, hồ bơi và nhiều dịch vụ cao cấp khác

6. Cốm Homestay

Địa chỉ ngay ngã 3 Dã Tượng và Đặng Tất (cách trung tâm thành phố tầm 5km)

Phòng nghỉ ở Cốm homestay tiện nghi đầy đủ, view đẹp và không khí thì mát mẻ trong lành. Có lẽ đây sẽ là một dịa điểm vui chơi mới hấp dẫn cho các bạn khi đến Buôn Ma Thuột. Ngoài dịch vụ Nghỉ dưỡng tại homestay – Cốm còn tổ chức sự kiện – sinh nhật ngoài trời. Khuôn viên bao gôm 2500m2 trồng cỏ thảm và hoa hồng, có 1 căn nhà kính 60m2 bao gồm phòng ngủ, phòng khách, bếp, tolet đầy đủ tiện nghi , có lò nướng và bếp đầy đủ cho mọi người tổ chức tiệc ngoài trời.

7. Mua gì về làm quà khi đi du lịch Đắk Lắk

1. Cà phê

Nhắc đến đặc sản Tây Nguyên Làm Quà người ta không thể không kể đến Cà phê Buôn Ma Thuột lừng danh thơm ngon. Với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn thiên nhiên đã ưu đãi cho Buôn Mê một đặc sản cà phê hương vị đặc sắc rất riêng và nổi tiếng cả nước, xuất khẩu ra cả thế giới.

Nhắc đến cà phê Buôn Mê Thuột người ta cảm nhận được hương vị mê lịm lòng người của chốn “thủ phủ cà phê”.Cà phê Chồn là sản phẩm quà tặng độc đáo và giá trị hạt cà phê được trồng đảm bảo sạch, không dùng chất hóa học trừ sâu khi trồng, quả chin được mang cho Chồn ăn, sau đó chốn thải ra những thứ không tiêu được, sau đó chọn lọc trong phân của chồn những hạt cà phê mang bóc vỏ trấu ra lấy hạt nhân bên trong. Cà phê được phơi sấy và xay thành bột. Loại cà phê hảo hạng này được pha ra với hương vị rất đặc biệt, mùi bùi bùi với hương thơm cà phê và hương vị socola.

2. Thổ cẩm

Không giống như một số dân tộc khác cùng chung sống trên đất Đắk Lắk như M'nông, Thái, Tày, Nùng... thì người Ê đê ở đây vẫn giữ được nghề dệt vải truyền thống và phát triển cho đến ngày nay.

Thổ cẩm người Ê đê từ ngày xưa cho nay vẫn được người đời biết đến như là một nét văn hóa cũng như nghệ thuật độc đáo của họ. Do đó, việc thể hiện sự sáng tạo cũng như nghệ thuật tạo hình tinh tế của người dân tộc Ê đê không giống với bất kì dân tộc nào khác sinh sống tại Đắk Lắk. Vậy thổ cẩm của người Ê đê có nét độc đáo gì?

Ý nghĩa của thổ cẩm của người dân Ê đê

Không giống như trang phục cả các dân tộc khác, trang phục của người Ê đê thường có hai màu chủ đạo là đen và đỏ. Với 2 tone màu này, đó là sự tượng trưng cho màu của đất, của lửa, … biểu tượng của sự dũng cảm, sức mạnh vươn lên, khát vọng tình yêu của họ.

Đối hoa văn trên thổ cẩm cũng có ý nghĩa rất lớn, hoa văn trên thổ cẩm của người Êđê phản ánh thế giới tự nhiên của con người thường là những họa tiết gần gũi với cuộc sống như:

  • Những con vật như bướm, rùa hay thằn lằn, chim muông, …

  • Hoa lá, cây cối như cây dương xỉ, rau dớn, quả trám

  • Đồ vật như cối giã gạo, dao, kiếm, …

  • Cảnh sinh hoạt nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng như móc xích treo nhạc cụ, dây treo chiêng, cột nhà mồ…

Tất cả đều gắn liền với ý nghĩa, niềm tin cuộc sống hài hòa với thiên nhiên, nương rẫy, núi rừng, …

3. Mật ong hoa cà phê

Mật ong cà phê là đặc sản của vùng đất Tây Nguyên và cũng rất được nhiều người ưa chuộng hiện nay. Mỗi dịp đầu năm, cứ vào khoảng tháng 1 đến tháng 3, thời điểm này nổi bật trên tone màu đỏ của đất bazan là màu trắng tinh khiết của bạt ngàn chùm hoa cà phê. Đây cũng là lúc những chú ong chăm chỉ hăng say hút những giọt mật hoa cà phê mang về tổ, và thời điểm này cũng bắt đầu mùa vụ khai thác mật ong hoa cà phê ở Tây NguyênMật ong hoa cà phê có mùi đặc trưng riêng chỉ những người sử dụng mật ong chuyên nghiệp mới có thể phân biệt được. Bên cạnh, loại mật ong này cũng giúp mang lại rất nhiều lợi ích cho con người.

Dưới đây chúng tôi xin chia sẻ đặc điểm của loại mật ong này, cũng như công dụng tuyệt vời mà nó mang lại nhé!

Đặc điểm thú vị của mật ong hoa cà phê

Thường một năm hoa cà phê chỉ nở rộ vài ba đợt nên mật ong cà phê cũng chỉ thu hoạch được vài lần trong năm mà thôi. Mật ong cà phê được xem là loại mật ong nguyên chất bởi những chú ong sẽ thu lượm hết những giọt mật ngọt từ hoa cà phê đem về tổ.

Đặc điểm nhận dạng của mật ong hoa cà phê là có màu vàng nhạt và không ngọt gắt như những loại mật ong khác. Bên cạnh, một đặc điểm nổi trội khác là mật ong hoa cà phê có độ đặc quánh và không bị ngã màu hay bị đóng đường dù để lâu ngày, đây cũng được xem là ưu điểm của mật ong cà phê.

Để đảm bảo mua đúng loại mật ong cà phê nguyên chất thì bạn cần chú ý đến độ dẻo quánh và hương thơm đặc trưng không lẫn vào đâu được. Do có độ đặc quánh nên khi rót mật vào chai mật sẽ bị dính nhiều vào thành chai và muỗng rót mật. Thông thường, khi vào mùa vụ mật nếu thời tiết nắng ráo thì khoảng 2-3 ngày là mật ong sẽ thu hoạch được.

Những lợi ích của mật ong hoa cà phê

Trong mật ong hoa cà phê có chứa đường tự nhiên, nhiều loại vitamin như: B1, B2, C, E, K, …. Protein, các chất hữu cơ và nhiều khoáng chất như: canxi, natri, kali, magie, …rất bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe con người.

Với việc uống mật ong cà phê vào buổi sáng sẽ giúp loại bỏ các chất độc hại ra ngoài cơ thể, đồng thời cung cấp năng lượng dồi dào để bắt đầu ngày mới. Đặc biệt, bạn có thể kết hợp mật ong cà phê với các nguyên liệu khác như: trứng gà, tam thất, …sẽ có tác dụng giúp bồi bổ cơ thể, điều trị suy dinh dưỡng. Ngoài ra, khi kết hợp với quất, chanh đào còn giúp trị ho hay ngâm mật ong với nghệ sẽ giúp điều trị bệnh dạ dày cực tốt. Ngoài ra, một công dụng tuyệt vời nữa khi sử dụng mật ong cà phê là giúp giảm cân, chăm sóc da hiệu quả, đây chắn chắn là phương pháp làm đẹp mà chị em phụ nữ không nên bỏ qua nhé.

4. Rượu cần

Nói đến rượu cần thì người ta nghĩ ngay đến những lễ hội của người Tây Nguyên nói chung, và người dân Đắk Lak nói riêng. Người Tây Nguyên uống rượu bằng những ống cần và uống chung lại với nhau trong một chiếc hủ rượu cần to. Đây cũng là nét đặc trưng của văn hóa Tây Nguyên mà chỉ có những vùng đất núi rừng mới có.

Trong văn hóa của người Tây Nguyên nói chung và người Đắk Lak nói riêng thì bất cứ dịp lễ hội nào cũng thưởng thức món rượu cần. Người dân tộc xem rượu cần là sản vật được sản xuất ra để tế Trời, vì thế rượu cần chính là một đặc sản của vùng Đắk Lak không thể thiếu. Nếu bạn phân vân mua gì làm quà ở Đắk Lak thì rượu cần chính là sự lựa chọn mà bạn không nên bỏ lỡ.

5. Bột cacao

6. Thịt nai khô

7. Bơ sáp Đắk Lắk

8. Thời gian lý tưởng để tham quan du lịch Đắk Lắk

Thuộc khu vực khí hậu cao nguyên, nên ở Đắk Lắk một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10 và mùa khô kéo dài từ tháng 11 tới tháng 4 năm sau.

Thường thì thời gian du lịch Đắk Lắk lý tưởng nhất sẽ là mùa khô, nhất là những tháng đầu năm, lúc này thời tiết mát mẻ, nắng dịu nhẹ, cực kỳ thoải mái, dễ chịu cho các chuyến vi vu khám phá.

Theo kinh nghiệm du lịch Đắk Lắk thì một số thời điểm đặc biệt như tháng 10 có hoa muồng hoàng yến vàng tươi, tháng 12 có hoa dã quỳ nở rộ khắp mọi cung đường, tháng 2, tháng 3 có hoa cà phê nở rộ khắp núi đồi và đây cũng là dịp diễn ra nhiều lễ hội Đắk Lắk truyền thống, đặc sắc nhất chính là lễ hội đua voi.

9. Lưu ý khi đi du lịch Đắk Lắk

Đến thăm cao nguyên, có một số lưu ý nhất định mà bạn cần lưu tâm chuẩn bị để có một chuyến đi suôn sẻ và an toàn:

  • Chỉ nên mặc quần áo gọn, nhẹ và đi giày thể thao để tiện nhất cho việc di chuyển.

  • Nếu đi vào mùa hè thì nên mặc quần áo dài tay, có mũ và găng tay để tránh nắng cũng như an toàn hơn khi di chuyển trong rừng. Ngoài ra lúc nào cũng cần có áo mưa phòng thân vừa để chống gió rét cũng như đề phòng những cơn mưa bất chợt thường xuyên xảy ra ở Tây Nguyên.

  • Do nhiệt độ lúc sáng sớm và ban đêm khá lạnh nên bạn nên mang theo áo khoác để giữ ấm cho bản

  • Lúc nào cũng mang theo người đồ dùng cá nhân, kem chống nắng, kem chống muỗi, chống côn trùng để tiện sử dụng vì địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi.

10. Một số tour đi du lịch Đắk Lắk để du khách tham khảo

Tour du lịch Buôn Mê – Gia Lai – Kon Tum 3 Ngày 3 Đêm

Tour du lịch Buôn Mê Thuột 3 ngày 3 đêm

Tour du lịch Buôn Mê Thuột – Tà Đùng 3 ngày 3 đêm

Ý kiến bạn đọc